Arigatou là gì? Ý nghĩa và cách dùng từ vựng “Arigatou” trong tiếng Nhật
Khi xem các bộ phim hoạt hình Nhật Bản, chúng ta thường bắt gặp từ vựng “Arigatou” cùng nụ cười thể hiện lòng biết ơn của nhân vật. Những bạn đã từng học qua tiếng Nhật hoặc hẳn cũng không ai là không biết đến từ vựng cơ bản này. Vậy nó có ý nghĩa, nguồn gốc như thế nào? Cách viết ra sao? Bạn có biết rằng “Arigatou” còn có nhiều cách nói khác nhau tùy theo trường hợp và từng khu vực địa phương? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé.
Arigatou có nghĩa là gì?
“Arigatou” có nghĩa là “cảm ơn” trong tiếng Nhật, bắt nguồn từ Phật giáo, thể hiện lòng biết ơn và vui mừng của Phật Đà khi chúng sinh ra đời.
Từ vựng “有難い” (Arigatai = biết ơn) được hình thành từ chữ hán “有る” (aru = có) và “難しい” (muzukashii = khó). Từ ngữ mang hàm ý “có được một vật, một việc gì đó thật sự rất khó khăn, gian nan”, từ đó được đọc thành “有難う” (Arigatou = cảm ơn), nhằm thể hiện lòng biết ơn của con người.
Cách viết từ vựng Arigatou
Mặc dù Arigatou có chữ hán “有難う” nguyên mẫu, nhưng trong cuộc sống đời thường thì người Nhật hay viết bằng chữ Hiragana “ありがとう” hơn.
Cách dùng từ vựng Arigatou
“Arigatou” có 2 cách dùng chính: thể ngắn đơn giản và thể dài lịch sự. Thể ngắn thì là “Arigatou / ありがとう” còn thể dài là “Arigatou gozaimasu / ありがとうございます”, hoặc “Arigatou gozaimashita / ありがとうございました” cho quá khứ.
1. Cách dùng thể ngắn
Thông thường thì cách nói thể ngắn “Arigatou” thường dùng cho bạn bè, người thân có mối quan hệ gần gũi.
2. Cách dùng thể dài
ありがとうございます/Arigatou Gozaimasu
- Giống với các từ thể hiện kính ngữ cuối câu trong tiếng Nhật như ~masu/~mashita (〜ます/〜ました), hoặc ~desu/~deshita (〜です/〜でした), câu cảm ơn “Arigatou Gozaimasu” có ý nghĩa lịch sự hơn “Arigatou”. Không chỉ trong cuộc sống hàng ngày mà từ vựng còn được dùng để bày tỏ lòng biết ơn với cấp trên, hoặc khách hàng trong công việc.
Ngoài ra bạn cũng có thể dùng khi muốn nhấn mạnh lòng biết ơn của mình. Ví dụ như khi đến một buổi lễ hoặc hội họp nào đó, chúng ta sẽ nghe người dẫn chương trình nói câu “Honjitsu ha goraijo itadaki, arigatou gozaimasu (Xin cảm ơn mọi người đã đến dự buổi lễ ngày hôm nay)”. Câu nói thể hiện lòng biết ơn của người dẫn chương trình vì mọi người đã dành thời gian để đến dự buổi lễ.
ありがとうございました/ Arigatou Gozaimashita
Câu nói “Arigatou Gozaimashita” cũng có ý lịch giống với “Arigatou Gozaimasu”, nhưng cách dùng về thời điểm hơi khác nhau. “Arigatou Gozaimashita” nhằm để thể hiện lòng biết ơn trong quá khứ.
- Ngoài ra, “Arigatou Gozaimashita” cũng có ý nghĩa thể hiện mối quan hệ giữa hai người. Nếu có ý muốn duy trì mối quan hệ với đối phương thì bạn nên dùng “Arigatou Gozaimasu” sẽ hay hơn. Vì người Nhật thường có câu “Ima made arigatou gozaimashita (Cảm ơn anh/chị trong khoảng thời gian này)” nhằm biểu hiện ý nghĩa cảm ơn trước khi chia tay.
Kính ngữ của “Arigatou”
Trong tiếng Nhật có nhiều kính ngữ thể hiện lòng biết ơn:
1. 誠にありがとうございます。/ Makoto ni arigatou gozaimasu
Nếu thêm chữ “Makoto ni (Xin chân thành)” trước câu nói cảm ơn thì bạn có thể biểu hiện ý lịch sự và trân trọng hơn. “Xin chân thành” có ý nghĩa gần giống với “thật sự, rất” nên thường được dùng trong thư từ business.
2. どうもありがとうございます。/Doumo arigatou gozaimasu
Đây là câu nói thường được dùng trong cuộc sống hàng ngày. Từ “Doumo” đầu câu có nghĩa là “rất”.
3. 御礼申し上げます/Orei mōshi agemasu
Thêm một cách nói biểu hiện lòng biết ơn theo kính ngữ là “Orei mōshi agemasu”. Nhưng cách nói này vô khá khách sáo nên thường chỉ dùng với khách hàng hoặc cấp trên.
4. 感謝いたします/ Kansha itashimasu
Từ ~itasu ở cuối câu thể hiện lòng khiêm nhường, và mẫu câu thể hiện lòng biết ơn một cách thẳng thắng nên cũng thường được dùng trong thư từ business. Còn nếu muốn thể hiện lòng biết ơn sâu sắc hơn nữa thì chúng ta có thể dùng “Kasanete kansha itashimasu (重ねて感謝いたします)” hoặc “Aratamete kansha itashimasu (改めて感謝いたします)”.
5. 恐れ入ります/Osoreirimasu
“Osoreirimasu” không chỉ bày tỏ lòng thành kính với người khác mà còn bày tỏ cả lòng biết ơn. Chúng ta cũng có thể ghép từ thành câu “Gohairyo itadaki, osoreirimasu (Xin cảm ơn vì đã lo lắng cho tôi)” khi sử dụng. Câu nói thể hiện lòng thành kính và tính khiêm nhường nên thường được dùng khi liên lạc với cấp trên.
Cách nói “Arigatou” theo tiếng địa phương
Ở Nhật Bản thì tùy theo vùng miền, cách nói “Arigatou” cũng sẽ có sự khác biệt.
Các tỉnh thành Nhật Bản | Cách nói theo tiếng địa phương (Chữ Hiragana) | Cách đọc |
Kosakata Umum | ありがとう | Arigatou |
Hokkaido | ありがとう | Arigatou |
Aomori | ありがとうごす/ めやぐだ | Arigatou gosu / Meyaguda |
Akita | ありがとさん | Arigato san |
Iwate | ありがとうがんす | Arigatou gansu |
Yamagata | もっけ, ありがとうさん | Mokke, Arigatou san |
Miyagi | ありがとうがす | Arigatou gasu |
Fukushima | たいへん, してもらって | Taihen, Shite moratte |
Nagano | ありがとうござんす | Arigatou gozansu |
Aichi | ありがとうさん, おおきに | Arigatou san, Ooki ni |
Gifu | きのどく、うたてー | Ki no doku, Utate- |
Niigata | ごちそうさまです | Gochisou sama desu |
Toyama | ごちそうさま、きのどく | Gochisou sama, Ki no doku |
Ishikawa | きのどく、ようした | Ki no doku, Youshita |
Fukui | おおきに、きのどく | Ookini, Ki no doku |
Osaka | おおきに | Ooki ni |
Hyogo | おおきに、ありがとうおます | Ooki ni , Arigatou omasu |
Tottori | だんだん、ようこそ | Dan dan, Youkoso |
Okayama | ありがとうござんす | Arigatou gozansu |
Hiroshima | ありがとうあります | Arigatou arimasu |
Yamaguchi | たえがとうございます | Taegatou gozaimasu |
Tokushima & Kochi | たまるか | Tamaru ka |
Ehime & Shimane | だんだん | Dan dan |
Nagasaki | ありがとうござす | Arigatou gozasu |
Saga | おおきに | Ooki ni |
Miyazaki | おおきに、だんだん、かたじけない | Ooki ni, Dan dan, Katajikenai |
Kumamoto | だんだん、ちょうじょう | Dan dan, Choujou |
Kagoshima | ありがとうごわす | Arigatou gowasu |
Okinawa | にへーでーびる | Nihe-de-biru |
Miyakojima | たんでぃがーたんでぃ | Tandiga-tandi |
Cách bày tỏ lòng biết ơn ngoài từ “Arigatou”
Khi bày tỏ lòng biết ơn, ngoài “Arigatou” thì chúng ta cũng có thể dùng từ “Doumo (どうも)” hoặc “Sumimasen (すみません = xin lỗi)” tùy theo trường hợp. Nghe thì có vẻ như tội lỗi nhưng thật ra lại thể hiện thành ý.
Sau đây là một số cách nói nhằm biểu hiện lòng biết ơn ngoài từ “Arigatou”.
- とても嬉しく思います/ Totemo ureshiku omoimasu
- 心より感謝いたします/ Kokoro yori kansha itashimasu
- 感激いたしました/ Kangeki itashimashita
- 感謝の言葉もございません/ Kansha no kotoba mo gozaimasen
- 身に余るお言葉です/ Miniamaru o kotoba desu
Cách đáp trả cho từ “Arigatou”
Trong cuộc sống hàng ngày, khi được người khác nói cảm ơn theo tiếng Nhật thì chúng ta cần đáp trả “Iie, douitashimashite (Không có gì đâu ạ)”. Nhưng bạn có biết rằng, cách nói này sẽ không phù hợp trong nhiều tình huống thực tế?
Sau đây là một số cách nói dễ dùng khi muốn đáp trả “Arigatou” của đối phương.
Khi đối phương là đồng nghiệp, cấp trên hoặc người lần đầu mới gặp
- 「どういたしまして」/Dou itashimashite
- 「恐れ入ります」/Osoreirimasu
- 「恐縮です」/Kyōshukudesu
- 「とんでもございません。お役に立てればうれしいです」/Tondemo gozaimasen, o yaku ni tateba ureshii desu
- 「とんでもないです」/ Tondemo nai desu
- 「こちらこそ、お役にたてて、うれしいです」/ Kochira koso, oyakuni tatete, ureshiidesu
- 「こちらこそありがとうございます」/ Kochira koso, arigatou gozaimasu
- 「お役に立てて嬉しいです」/ O yaku ni tatete, ureshii desu
- 「いえ、いえ・・」/ Ie, ie
- 「いえ、どういたしまして」/ Ie, Douitashimashite
Khi đối phương là bạn bè, người thân
- 「また何かあったら言ってね」/ Mata nani ka attara itte ne
- 「また何かあったら遠慮なく聞いてね」/ Mata nani ka attara enryonaku kiite ne
- 「気にしないでいいよ」/ Ki ni shinaide ii yo
- 「頑張れよ!」/ Gambare yo!
- 「また相談乗るよ!」/ Mata Soudan noru yo
- 「こんどおごれよ!」/ Kondo ogore yo!
- 「その言葉忘れんなっ」/ Sono kotoba wasurenna!
- 「そんなことは知らん」/ Sonna koto wa shiran!